Bản tin thông báo, dự báo và cảnh báo tài nguyên nước tỉnh Gia Lai mùa mưa năm 2022

Bản tin thông báo, dự báo và cảnh báo tài nguyên nước tỉnh Gia Lai được biên soạn hàng tháng, mùa, năm nhằm cung cấp các thông tin về số lượng, chất lượng nước, đồng thời dự báo tổng lượng nước đến, lượng nước có thể khai thác sử dụng tại các tiểu vùng dự báo và đưa ra những cảnh báo về tài nguyên nước nhằm phục vụ công tác quản lý Nhà nước, công tác điều tra cơ bản và quy hoạch tài nguyên nước.

Gia Lai là một tỉnh nằm trên 3 lưu vực sông Sê San, Srê Pôk và Ba-Kỳ Lộ có diện tích tự nhiên là 15.536,92 km2. Trong phạm vi tỉnh hiện nay có 77 công trình quan trắc tài nguyên nước dưới đất và 01 trạm quan trắc TNN mặt Ya Yun Hạ được Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia quản lý và vận hành.

Đối với tài nguyên nước mặt: Tổng lượng mưa năm bình quân từ 1.750 – 2.500mm, trong đó lượng mưa mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 10) chiếm khoảng 75% tổng lượng mưa cả năm; mùa khô (từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau) lượng mưa chiếm 25% tổng lượng mưa năm. Tổng lượng dòng chảy trung bình toàn tỉnh khoảng 23 tỉ m3/năm, phân bố trên các hệ thống sông lớn.

– Đối với tài nguyên nước dưới đất: trong tỉnh được phân chia thành 4 tầng chứa nước chính, bao gồm: Tầng chứa nước lỗ hổng bồi tích hiện đại (Q), tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pleistocen giữa β(qp), tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pliocen-Pleistocen dưới β(n2-qp) và Tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng vỉa các thành tạo đầm hồ trầm tích Neogen (n). Theo báo cáo thuộc dự án “Biên hội – thành lập bản đồ tài nguyên nước dưới đất tỷ lệ 1:200.000 cho các tỉnh trên toàn quốc”, tổng tài nguyên nước dự báo cho các tầng chứa nước như sau: Tầng chứa nước (Q) là 654.795 m3/ngày, tầng chứa nước (βqp) là 229.944 m3/ngày, tầng chứa nước β(n2-qp) là 5.373.122 m3/ngày, tầng chứa nước (n) là 91.165 m3/ngày.

  1. Tài Nguyên Nước Mặt

Trạm quan trắc tài nguyên nước mặt YaYun Hạ nằm ở phía bờ phải sông YaYun, cách Làng Chép hơn 2km về phía hạ lưu. Trạm có tọa độ địa lý: 13o42’ vĩ độ Bắc, 108o10’ kinh độ Đông, thuộc Làng Chép, xã Ayun, huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai; diện tích lưu vực khống chế là 1.150 km2. Các yếu tố quan trắc chủ yếu là nhiệt độ nước, mực nước, lưu lượng, hàm lượng chất lơ lửng và chất lượng nước.

Mùa khô trong tỉnh Gia Lai bắt đầu từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau

1.1 Tổng lượng nước

Mực nước trung bình mùa khô năm 2021 – 2022 trên sông Yayun tại trạm Ya Yun Hạ là 20823cm, tăng 01cm so với mùa khô năm 2020 – 2021. Giá trị mực nước lớn nhất là 21001cm (ngày 30/11/2021), giá trị mực nước nhỏ nhất là 20751cm (ngày 20/2/2022).

Trong mùa khô năm 2021 – 2022, tại trạm YaYun Hạ có lưu lượng nước trung bình mùa là 24,3m3/s, tăng 0,34m3/s so với mùa khô năm 2020 – 2021.

Trong mùa khô năm 2021 – 2022, tổng lượng nước trên sông YaYun chảy qua mặt cắt ngang tại trạm Ya Yun Hạ khoảng 379 triệu m3, tăng khoảng 5,3 triệu m3 so với mùa khô năm 2020 – 2021

1.2 Chất lượng nước

Kết quả quan trắc chất lượng nước sông và kết quả tính toán chất lượng nước theo chỉ số WQI cho thấy: trong mùa khô năm 2021-2022, chất lượng nước sông Ba Ya Yun tại trạm Ya Yun Hạ có thể đáp ứng mục đích cấp nước phục vụ sinh hoạt

  1. Tài Nguyên Nước Dưới Đất

2.1 Thông báo tài nguyên nước dưới đất

Tầng chứa nước lỗ hổng bồi tích hiện đại (Q): Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình mùa khô 11/2021 – 4/2022 có xu thế dâng so với cùng kỳ 1 năm trước. Giá trị dâng cao nhất là 0,83m tại xã Ia O, huyện Ia Grai (LK4Tm1) và hạ thấp nhất là 1,07m tại xã Ia RSươn, huyện Krông Pa (LK34T).

Mực nước trung bình tháng nông nhất là -1,77m tại TT.Phú Thiện, huyện Phú Thiện (CB1-IV) và sâu nhất là -10,67m tại xã Chư Rcam, huyện Krông Pa (LK36aT).

Tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pleistocen giữa β(qp): Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình mùa khô 11/2021 – 4/2022 có xu thế dâng so với cùng kỳ 1 năm trước. Giá trị dâng cao nhất là 3,35m tại xã Ia Dom, huyện Đức Cơ (LK166T) và hạ thấp nhất là 0,28m tại xã Chư Hrông, TP.Pleiku (LK167T).

Mực nước trung bình mùa nông nhất là -1,35m tại xã Biển Hồ, TP.Pleiku (LK159T) và sâu nhất là -19,85m tại xã Chư Hrông, TP.Pleiku (LK167T)

            Tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pliocen-Pleistocen dưới β(n2-qp): Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình mùa khô 11/2021 – 4/2022 có xu thế dâng so với cùng kỳ 1 năm trước. Giá trị dâng cao nhất là 3,16m tại TT.Phú Hòa, huyện Chư Pah (LK162T) và hạ thấp nhất là 0,24m tại xã Ialy, huyện Chư Pah (LK60T).

Mực nước trung bình mùa nông nhất là -0,22m tại xã Ia Drăng, huyện Chư Prông (LK144T) và sâu nhất là -27,08m tại TT.Chư Ty, huyện Đức Cơ (LK165T).

Tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng vỉa các thành tạo đầm hồ trầm tích Neogen (n): Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình mùa khô 11/2021 – 4/2022 có xu thế dâng so với cùng kỳ 1 năm trước. Giá trị dâng cao nhất là 1,2m tại xã Chư Rcam, huyện Krông Pa (LK39T).

Mực nước trung bình mùa nông nhất là -1,37m tại xã Ialy, huyện Chư Pah (LK59T) và sâu nhất là -17,03m tại xã Ialy, huyện Chư Pah (LK62T).

2.2 Dự báo mực nước dưới đất

            Tầng chứa nước lỗ hổng bồi tích hiện đại (Q):Mực nước trung bình các tháng mùa mưa năm 2022 có xu thế dâng so với cùng kỳ năm trước.

            Tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pleistocen giữa β(qp): Mực nước trung bình các tháng mùa mưa năm 2022 có xu thế dâng so với cùng kỳ năm trước.

Tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pliocen-Pleistocen dưới β(n2-qp): Mực nước trung bình các tháng mùa mưa năm 2022 có xu thế dâng so với cùng kỳ năm trước

Tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng vỉa các thành tạo đầm hồ trầm tích Neogen (n): Mực nước trung bình các tháng mùa mưa năm 2022 có xu thế dâng so với cùng kỳ năm trước.

Xem chi tiết tại đây: