Bản tin thông báo, dự báo và cảnh báo tài nguyên nước tỉnh Đắk Lắk được biên soạn hàng tháng, mùa, năm nhằm cung cấp các thông tin về số lượng, chất lượng nước, đồng thời dự báo tổng lượng nước đến, lượng nước có thể khai thác sử dụng tại các tiểu vùng dự báo và đưa ra những cảnh báo về tài nguyên nước nhằm phục vụ công tác quản lý Nhà nước, công tác điều tra cơ bản và quy hoạch tài nguyên nước.
Đắk Lắk là một tỉnh thuộc lưu vực sông Srê Pôk có diện tích tự nhiên là 13.125,37 km2. Trong phạm vi tỉnh hiện nay có 45 công trình quan trắc tài nguyên nước dưới đất và 01 trạm quan trắc tài nguyên nước mặt Đức Xuyên được Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia quản lý và vận hành.
– Đối với tài nguyên nước mặt: Tổng lượng mưa năm bình quân từ 1.600 – 1.800mm, trong đó lượng mưa mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 10) chiếm khoảng 90% tổng lượng mưa cả năm; mùa khô (từ tháng 11 – 4 năm sau) lượng mưa chiếm 10% tổng lượng mưa năm.
– Đối với tài nguyên nước dưới đất: trong tỉnh được phân chia thành 4 tầng chứa nước chính, bao gồm: Tầng chứa nước lỗ hổng bồi tích hiện đại (Q), tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pleistocen giữa β(qp), tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pliocen-Pleistocen dưới β(n2-qp) và Tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng vỉa các thành tạo đầm hồ trầm tích Neogen (n). Theo báo cáo thuộc dự án “Biên hội – thành lập bản đồ tài nguyên nước dưới đất tỷ lệ 1:200.000 cho các tỉnh trên toàn quốc”, tổng tài nguyên nước dự báo cho các tầng chứa nước như sau: Tầng chứa nước (Q) 217.086 m3/ngày, tầng chứa nước (βqp) là 109.645 m3/ngày, tầng chứa nước (βn2-qp) là 3.112.316 m3/ngày, tầng chứa nước (n2) là 9.118 m3/ngày.
- Tài Nguyên Nước Mặt
Trạm Đức Xuyên (tọa độ địa lý: 12º10’ vĩ độ Bắc 108º07’ kinh độ Đông) nằm trên bờ phải sông KrôngNô, thuộc buôn PhiDihJa B xã KrôngNô huyện Lắk tỉnh Đắk Lắk; thuộc lưu vực sông Srê Pốk, diện tích lưu vực khống chế là 980 km2; được quan trắc từ tháng 4 năm 2011. Các yếu tố quan trắc chủ yếu là nhiệt độ nước, mực nước, lưu lượng, hàm lượng chất lơ lửng và chất lượng nước.
Mùa khô trong tỉnh Đắk Lắk bắt đầu từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau.
1.1. Về tổng lượng nước
Mực nước trung bình mùa khô năm 2021 – 2022 trên sông Ea Krông Nô tại trạm Đức Xuyên là 48775cm, tăng 48cm so với mùa khô năm 2020 – 2021. Giá trị mực nước lớn nhất là 49030cm (ngày 07/12/2021), giá trị mực nước nhỏ nhất là 48626cm (ngày 31/3/2022).
Trong mùa khô năm 2021 – 2022, tại trạm Đức Xuyên có lưu lượng nước trung bình mùa khoảng 46,2m3/s, tăng 13,4m3/s so với mùa khô năm 2020 – 2021.
Trong mùa khô năm 2021 – 2022, tổng lượng nước trên sông Ea Krông Nô chảy qua mặt cắt ngang tại trạm Đức Xuyên khoảng 722 triệu m3, tăng khoảng 210 triệu m3 so với mùa khô năm 2020 – 2021.
2.1. Về chất lượng nước
Kết quả quan trắc chất lượng nước sông và kết quả tính toán chất lượng nước theo chỉ số WQI tại trạm Đức Xuyên cho thấy: trong mùa khô năm 2021-2022, chất lượng nước sông Ea Krông Nô tại trạm Đức Xuyên biến đổi từ có thể cấp nước cho mục đích giao thông thủy đến có thể cấp nước cho mục đích sinh hoạt (nhưng cần các biện pháp xử lý phù hợp)
- Tài Nguyên Nước Dưới Đất
2.1 Thông báo tài nguyên nước dưới đất
2.1.1 Mực nước
Tầng chứa nước lỗ hổng bồi tích hiện đại (Q): Theo kết quả quan trắc tại xã Ea Kly, huyện Krông Păk (LK51T) mực nước trung bình mùa khô 11/2021 – 4/2022 có xu thế hạ 0,11m so với cùng kỳ 1 năm trước.
Tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pleistocen giữa β(qp):Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình mùa khô 11/2021 – 4/2022 có xu thế hạ so với cùng kỳ 1 năm trước. Giá trị hạ thấp nhất là 0,47m tại xã Quảng Điền, huyện Krông Ana (LK76T) và dâng cao nhất là 3,34m tại xã Ea Nam, huyện Ea H’leo (LK29T). Mực nước trung bình mùa nông nhất là -0,76m tại xã Quảng Điền, huyện Krông Ana (LK76T) và sâu nhất là -21,25m tại xã Pơng Drang, huyện Krông Buk (LK71T).
Tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pliocen-Pleistocen dưới β(n2-qp): Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình mùa khô 11/2021 – 4/2022 có xu thế dâng so với cùng kỳ 1 năm trước. Giá trị dâng cao nhất là 4,7m tại xã Ea Knuếc, huyện Krông Păk (C5o) và hạ thấp nhất là 0,56m tại xã Ea Phê, huyện Krông Păk (C8a). Mực nước trung bình mùa nông nhất là -1,78m tại P.Khánh Xuân, TP.Buôn Ma Thuột (LK48T) và sâu nhất là -18,09m tại xã Ea Ral, huyện Ea H’leo (LK69T).
Tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng vỉa các thành tạo đầm hồ trầm tích Neogen (n) Theo kết quả quan trắc tại xã Ea Kmut, huyện Ea Kar (LK52T) mực nước trung
2.1.2 Chất lượng nước
Tầng chứa nước lỗ hổng bồi tích hiện đại (Q): Kết quả phân tích mẫu nước mùa mưa năm 2021 tại công trình LK51T (xã Ea Kly,huyện Krông Păk) trong tầng cho thấy các chỉ tiêu đều thấp hơn GTGH (QCVN09- MT:2015/BTNMT).
Tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pleistocen giữa β(qp): Kết quả phân tích mẫu nước mùa mưa năm 2021 tại các công trình quan trắc trong tầng cho thấy các chỉ tiêu đều thấp hơn GTGH (QCVN09-MT:2015/BTNMT)
Tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pliocen-Pleistocen dưới β(n2-qp): Kết quả phân tích mẫu nước mùa mưa năm 2021 tại các công trình quan trắc trong tầng cho thấy các chỉ tiêu đều thấp hơn GTGH (QCVN09-MT:2015/BTNMT)
2.2 Dự báo mực nước dưới đất
Tầng chứa nước lỗ hổng bồi tích hiện đại (Q): Mực nước trung bình các tháng mùa mưa năm 2022 có xu hướng dâng so với cùng kỳ năm trước
Tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pleistocen giữa β(qp): Mực nước trung bình các tháng mùa mưa năm 2022 có xu thế dâng so với cùng kỳ năm trước. Chi tiết diễn biến mực nước tại một số điểm đặc trưng như sau.
Tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pliocen-Pleistocen dưới β(n2-qp): Mực nước trung bình các tháng mùa mưa năm 2022 có xu thế dâng so với cùng kỳ năm trước.
Tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng vỉa các thành tạo đầm hồ trầm tích Neogen (n): Mực nước trung bình các mùa mưa năm 2022 có xu thế dâng so với cùng kỳ năm trước.
2.3 Cảnh báo mực nước dưới đất
Theo Nghị định 167/2018/NĐ-CP về Quy định việc hạn chế khai thác nước dưới đất, trong tỉnh thời điểm hiện tại không có công trình nào cần phải cảnh báo.
Xem chi tiết tại đây: