Bản Tin Thông Báo, Dự Báo Và Cảnh Báo Tài Nguyên Nước Dưới Đất Tỉnh Thanh Hóa Mùa Mưa Năm 2022

Bản tin thông báo, dự báo và cảnh báo tài nguyên nước dưới đất tỉnh Thanh Hóa
được biên soạn hàng tháng, mùa, năm nhằm cung cấp các thông tin về số lượng, chất lượng nước, đồng thời dự báo tổng lượng nước đến, lượng nước có thể khai thác sử dụng tại các tiểu vùng dự báo và đưa ra những cảnh báo về tài nguyên nước nhằm phục vụ công tác quản lý Nhà nước, công tác điều tra cơ bản và quy hoạch tài nguyên nước.

Thanh Hóa là một tỉnh thuộc lưu vực sông Mã có diện tích tự nhiên là 11.129,48km2. Trong phạm vi tỉnh hiện nay có 24 công trình quan trắc tài nguyên nước dưới đất được Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia quản lý và vận hành.

Đối với tài nguyên nước dưới đất tỉnh Thanh Hóa gồm 2 tầng chứa nước chính là tầng chứa nước Holocen (qh) và tầng chứa nước Pleistocen (qp). Theo báo cáo thuộc dự án “Biên hội – thành lập bản đồ tài nguyên nước dưới đất tỷ lệ 1:200.000 cho các tỉnh trên toàn quốc”, tổng tài nguyên nước dự báo cho các tầng chứa nước như sau: tầng chứa nước Holocen (qh) là 1.588.013 m3/ngày, tầng chứa nước Pleistocen (qp) là 3.429.565 m3/ngày.

  1. Thông báo tài nguyên nước dưới đất mùa khô

1.1. Mực nước

* Tầng chứa nước Holocene (qh)

Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình mùa khô 11/2021 – 4/2022 dâng so với cùng kỳ 1 năm trước. Giá trị dâng cao nhất là 0,5m tại xã Đông Hải, TP.Thanh Hóa (QT8-TH) và hạ thấp nhất 0,36m tại xã Hoằng Trung, huyện Hoằng Hóa (QT2-TH).

Mực nước trung bình mùa khô nông nhất là -0,83m tại xã Trung Chính, huyện Nông Cống (QT11-TH) và trung bình mùa khô sâu nhất là -8,66m tại xã Xuân Hòa, huyện Thọ Xuân (QT4-TH).

* Tng cha nước Pleistocene (qp)

Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình mùa khô 11/2021 – 4/2022 hạ so với cùng kỳ 1 năm trước. Giá trị hạ thấp nhất là 0,37m tại xã Ngọc Lĩnh, huyện Tĩnh Gia (QT14a-TH) và dâng cao nhất 0,41m tại xã Đông Hải, TP.Thanh Hóa (QT8a-TH).

Mực nước trung bình mùa khô nông nhất là -1,37m tại P.Trường Sơn, TP.Sầm Sơn (QT9a-TH) và trung bình mùa khô sâu nhất là -9,01m tại xã Xuân Hòa, huyện Thọ Xuân (QT4a-TH).

1.2. Chất lượng nước

* Tầng chứa nước Holocene (qh)

Kết quả phân tích mẫu nước mùa mưa năm 2021 tại các công trình quan trắc trong tầng cho thấy nước nhạt, một số chỉ tiêu vượt quá GTGH (QCVN09:2015/BTNMT), chi tiết như sau:

– Chtiêu độ mn (TDS): Kết quả phân tích cho thấy không có công trình vượt GTGH.

– Các chtiêu vi lượng: Kết quả phân tích vào mùa mưa năm 2021 cho thấy hầu hết các công trình đều có hàm lượng thấp hơn GTGH, tuy nhiên hàm lượng Mangan (Mn) tại một số công trình vượt GTGH (0,5mg/l). Hàm lượng Mn cao nhất tại công trình QT4-TH (xã Xuân Hòa, huyện Thọ Xuân) với hàm lượng là 2,65 mg/l.

* Tng cha nước Pleistocene (qp)

Kết quả phân tích mẫu nước mùa mưa năm 2021 tại các công trình quan trắc trong tầng cho thấy một công trình bị nước mặn, một số chỉ tiêu vượt quá GTGH (QCVN09:2015/BTNMT), chi tiết như sau:

– Chtiêu độ mn (TDS): Nhìn chung, độ mặn của nước mùa mưa năm 2021 đa số các công trình quan trắc đều nhỏ hơn GTGH (nước nhạt). Tuy nhiên một số nơi nước bị lợ hoặc mặn như sau:

Độ mặn >3000mg/l (nước mặn) phân bố ở khu vưc: P. Trường Sơn, TP. Sầm Sơn (QT9a-TH); xã Nga Hưng, huyện Nga Sơn (QT13a-TH) tỉnh Thanh Hóa.

– Các chtiêu vi lượng: Kết quả phân tích vào mùa mưa năm 2021 cho thấy hầu hết các công trình đều có hàm lượng thấp hơn GTGH, tuy nhiên hàm lượng Mangan (Mn) vàAsen (As) tại công trình một vài công trình vượt GTGH.

  1. Dbáo mc nước dưới đất mùa mưa năm 2022

Mực nước trung bình các tháng mùa mưa năm 2022 tại các tầng chứa nước qh và qp nhìn chung có xu thế hạ so với cùng kỳ năm 2021.