Bản tin thông báo, dự báo và cảnh báo tài nguyên nước dưới đất tỉnh Nghệ An
được biên soạn hàng tháng, mùa, năm nhằm cung cấp các thông tin về số lượng, chất lượng nước, đồng thời dự báo tổng lượng nước đến, lượng nước có thể khai thác sử dụng tại các tiểu vùng dự báo và đưa ra những cảnh báo về tài nguyên nước nhằm phục vụ công tác quản lý Nhà nước, công tác điều tra cơ bản và quy hoạch tài nguyên nước.
Nghệ An là một tỉnh thuộc lưu vực sông Cả có diện tích tự nhiên là 16.490,25 km2. Trong phạm vi tỉnh hiện nay có 46 công trình quan trắc tài nguyên nước dưới đất được Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia quản lý và vận hành.
Đối với tài nguyên nước dưới đất tỉnh Nghệ An gồm 2 tầng chứa nước chính là tầng chứa nước Holocen (qh) và tầng chứa nước Pleistocen (qp). Theo báo cáo thuộc dự án “Biên hội – thành lập bản đồ tài nguyên nước dưới đất tỷ lệ 1:200.000 cho các tỉnh trên toàn quốc”, tổng tài nguyên nước dự báo cho các tầng chứa nước như sau: tầng chứa nước Holocen (qh) là 688.698,6m3/ngày, tầng chứa nước Pleistocen (qp) là 136.705,0m3/ngày.
- Thông báo tài nguyên nước dưới đất mùa khô
1.1. Mực nước
* Tầng chứa nước Holocene (qh)
Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình mùa khô 11/2021 – 4/2022 hạ so với cùng kỳ 1 năm trước. Giá trị hạ thấp nhất là 0,36m tại xã Diễn Thành, huyện Diễn Châu (QT3-NA) và dâng cao nhất 0,19m tại xã Lưu Sơn, huyện Đô Lương (QT6a-NA).
Mực nước trung bình mùa khô nông nhất là -0,50m tại xã Hưng Phúc, huyện Hưng Nguyên (QT14a-NA) và trung bình mùa khô sâu nhất là -13,43m tại xã Châu Quang, huyện Quỳ Hợp (QT2-HÐ).
* Tầng chứa nước Pleistocene (qp)
Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình mùa khô 11/2021 – 4/2022 hạ so với cùng kỳ 1 năm trước. Giá trị hạ thấp nhất là 0,45m tại xã Nghi Yên, huyện Nghi Lộc (QT7-NA) và dâng cao nhất 0,83m tại xã Đại Sơn, huyện Đô Lương (QT18a-NA).
Mực nước trung bình mùa mưa nông nhất là -0,3m tại xã Đại Sơn, huyện Đô Lương (QT18a-NA) và trung bình mùa mưa sâu nhất là -12,6m tại xã Hùng Sơn,
huyện Anh Sơn (QT2a-CC).
1.2. Chất lượng nước
* Tầng chứa nước Holocene (qh)
Kết quả phân tích mẫu nước mùa mưa năm 2021 tại các công trình quan trắc trong tầng cho thấy nước mặn, một số chỉ tiêu vượt quá GTGH (QCVN09:2015/BTNMT), chi tiết như sau:
– Chỉ tiêu độ mặn (TDS): ): Nhìn chung, độ mặn của nước mùa mưa năm 2021 đa số các công trình quan trắc đều nhỏ hơn GTGH (nước nhạt). Tuy nhiên một số nơi nước bị lợ hoặc mặn như sau:
Độ mặn 1500 – 3000 mg/l (nước lợ) phân bố ở khu vực xã Nghi Vạn, huyện Nghi Lộc (QT10a-NA).
Độ mặn >3000mg/l (nước mặn) phân bố ở khu vưc: xã Quỳnh Dị, TX. Hoàng Mai(QT1-NA), xã Quỳnh Thạch, huyện Quỳnh Lưu (QT2b-NA); Phường Nghi Thu, TX. Cửa Lò (QT8b-NA); xã Nghi Thịnh, huyện Nghi Lộc (QT9b-NA).
– Các chỉ tiêu vi lượng: Kết quả phân tích cho thấy các công trình đều có hàm lượng thấp hơn GTGH, tuy nhiên một số chỉ tiêu Mn, As, NH4+ vượt.
* Tầng chứa nước Pleistocene (qp)
Kết quả phân tích mẫu nước mùa mưa năm 2021 tại các công trình quan trắc trong tầng cho thấy nước mặn, một số chỉ tiêu vượt quá GTGH (QCVN09:2015/BTNMT), chi tiết như sau:
– Chỉ tiêu độ mặn (TDS): Nhìn chung, độ mặn của nước mùa mưa năm 2021 đa số các công trình quan trắc đều nhỏ hơn GTGH (nước nhạt). Tuy nhiên một số nơi nước bị lợ hoặc mặn như sau:
Độ mặn 1500 – 3000 mg/l (nước lợ) phân bố ở khu vực xã Nghi Yên, huyện Nghi Lộc (QT7-NA).
Độ mặn >3000mg/l (nước mặn) phân bố ở khu vưc: xã Quỳnh Thạch, huyện Quỳnh Lưu (QT2b-NA); Phường Nghi Thu, TX. Cửa Lò (QT8b-NA); xã Nghi Thịnh, huyện Nghi Lộc (QT9b-NA).
– Các chỉ tiêu vi lượng: Kết quả phân tích mùa mưa năm 2021 cho thấy hầu hết các công trình đều có hàm lượng thấp hơn GTGH, tuy nhiên hàm lượng Mangan (Mn) ; Asen (As) tại một số công trình vượt GTGH.
- Dự báo mực nước dưới đất mùa mưa năm 2022
Mực nước trung bình các tháng mùa mưa năm 2022 tại các tầng chứa nước qh và qp nhìn chung có xu thế hạ so với cùng kỳ năm 2021.