Bản tin thông báo, dự báo và cảnh báo tài nguyên nước dưới đất tỉnh Kiên Giang được biên soạn hàng tháng, mùa, năm nhằm cung cấp các thông tin về số lượng, chất lượng nước, đồng thời dự báo tổng lượng nước đến, lượng nước có thể khai thác sử dụng tại các tiểu vùng dự báo và đưa ra những cảnh báo về tài nguyên nước nhằm phục vụ công tác quản lý Nhà nước, công tác điều tra cơ bản và quy hoạch tài nguyên nước.
Kiên Giang là một tỉnh thuộc lưu vực sông Cửu Long có diện tích tự nhiên là 6346,3 km2. Trong phạm vi tỉnh hiện nay có 24 công trình quan trắc tài nguyên nước dưới đất được Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia quản lý và vận hành.
Đối với tài nguyên nước dưới đất tỉnh Kiên Giang gồm 5 tầng chứa nước chính: tầng chứa nước Pleistocene thượng (qp3), tầng chứa nước Pleistocene trung-thượng (qp2-3), tầng chứa nước Pleistocene hạ (qp1), tầng chứa nước Pliocene trung (n22), tầng chứa nước Pliocene hạ (n21). Theo báo cáo thuộc dự án “Biên hội – thành lập bản đồ tài nguyên nước dưới đất tỷ lệ 1:200.000 cho các tỉnh trên toàn quốc”, tổng tài nguyên nước dự báo cho các tầng chứa nước: tầng chứa nước qp3 là 710.375m3/ngày, tầng chứa nước qp2-3 là 1.081.092m3/ngày, tầng chứa nước qp1 là 959.096m3/ngày, tầng chứa nước n22 là 794.433m3/ngày, tầng chứa nước n21 là 544.319m3/ngày.
– Tầng chứa nước Pleistocene thượng (qp3): trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 12 có xu thế dâng, hạ là chính so với tháng 11. Giá trị dâng cao nhất là 0,12m tại xã Kiên Bình, huyện Kiên Lương (Q10401Z) và giá trị hạ là 0,13m tại TT Minh Lương, huyện Châu Thành (Q40102T). Mực nước trung bình tháng nông nhất là -1,17m tại xã Kiên Bình, huyện Kiên Lương (Q10401Z), mực nước trung bình tháng sâu nhất là -8,19 tại TT Minh Lương, huyện Châu Thành (Q40102T).
– Tầng chứa nước Pleistocene trung-thượng (qp2-3): trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 12 có xu thế hạ so với tháng 11. Giá trị hạ thấp nhất là 0,13m tại TT Minh Lương, huyện Châu Thành (Q40102Z). Mực nước trung bình tháng nông nhất là -4,54m tại xã Kiên Lương, huyện Hà Tiên (Q104020), mực nước trung bình tháng sâu nhất là -9,19m tại TT Minh Lương, huyện Châu Thành (Q40102Z).
– Tầng chứa nước Pleistocene hạ (qp1): trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 12 có xu thế hạ so với tháng 11. Giá trị thấp nhất là 0,15m tại TT Minh Lương, huyện Châu Thành (Q401030). Mực nước trung bình tháng nông nhất là -4,56m tại xã Kiên Lương, huyện Hà Tiên (Q104030), mực nước trung bình tháng sâu nhất là -9,13m tại TT Minh Lương, huyện Châu Thành (Q401030).
– Tầng chứa nước Pliocene trung (n22): trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 12 có xu thế dâng hạ không đáng kể so với tháng 11. Giá trị hạ thấp nhất là 0,07m tại TT Minh Lương, huyện Châu Thành (Q40104T) và giá trị dâng cao là 0,06m xã Đông Hòa, huyện An Minh (Q626050). Mực nước trung bình tháng nông nhất là -6,32m tại xã Đông Hòa, huyện An Minh (Q626050), mực nước trung bình tháng sâu nhất là -9,82m tại xã Vĩnh Hòa Hưng Bắc, huyện Gò Quao (Q627050).
– Tầng chứa nước Pliocene trung (n21): trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 12 có xu thế dâng hạ không đáng kể so với tháng 11. Mực nước trung bình tháng nông nhất là -7,06m tại TT Tân Hiệp, huyện Tân Hiệp (Q625060), mực nước trung bình tháng sâu nhất là -7,78m tại TT Minh Lương, huyện Châu Thành (Q40104Z).
Dự báo trong tháng 1/2022 và tháng 2/2022 mực nước dưới đất của tầng chứa nước qp3, qp2-3, qp1, n22, n21 đều có xu thế hạ.
Xem chi tiết tại đây.