Bản Tin Thông Báo, Dự Báo Và Cảnh Báo Tài Nguyên Nước Trên Lưu Vực Sông Đồng Nai Tháng 02 Năm 2021

Bản tin thông báo, dự báo và cảnh báo tài nguyên nước trên lưu vực sông Đồng Nai được biên soạn hàng tháng, mùa, năm và chuyên đề nhằm cung cấp các thông tin về số lượng, chất lượng nước, đồng thời dự báo tổng lượng nước đến, lượng nước có thể khai thác sử dụng tại các vùng dự báo và đưa ra những cảnh báo về tài nguyên nước nhằm phục vụ công tác quản lý Nhà nước, công tác điều tra cơ bản và quy hoạch tài nguyên nước.

Lưu vực sông Đồng Nai là một trong những lưu vực sông lớn ở Việt Nam, bao gồm 10 tỉnh Đồng Nai, TP. Hồ Chí Minh, Bình Phước, Tây Ninh, Đắk Nông, Long An, Bình Dương, Lâm Đồng, Bình Thuận và Bà Rịa – Vũng Tàu với tổng diện tích lưu vực là 36.350km2. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 12/2020 đến tháng 4 năm sau.

– Về tài nguyên nước mặt: hiện nay trên lưu vực sông Đồng Nai có 39 trạm thủy văn, 02 trạm tài nguyên nước. Lượng mưa hàng năm trên lưu vực sông khoảng 1.950mm và biến đổi từ nơi thấp là 1.200 – 1.600mm (vùng hạ lưu, lưu vực sông Vàm Cỏ…), lên nơi cao là 2.600 – 2.800mm (trung lưu sông Đồng Nai, một phần thượng lưu sông Bé, thượng lưu sông La Ngà …). Vùng ven biển mưa biến đổi từ 700 – 800mm (Phan Rang-Phan Rí) đến 1.800 – 2.000mm (thượng lưu các sông Cái, Quao, Kabét, Dinh…).

– Đối với tài nguyên nước dưới đất, lưu vực sông Đồng Nai bao gồm 8 tầng chứa nước chính chia thành hai khu vực Đông Bắc và Tây Nam của lưu vực sông: Khu vực phía Tây Nam gồm 5 tầng: tầng chứa nước Pleistocene thượng (qp3), tầng chứa nước Pleistocene trung-thượng (qp2-3), tầng chứa nước Pleistocene hạ (qp1), tầng chứa nước Pliocene trung (n22), tầng chứa nước Pliocene hạ (n21); khu vực phía Đông Bắc gồm 3 tầng: lỗ hổng bồi tích hiện đại (Q), khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pleistocen giữa β(qp), khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pliocen-Pleistocen dưới β(n2-qp). Theo báo cáo thuộc dự án “Biên hội – thành lập bản đồ tài nguyên nước dưới đất tỷ lệ 1:200.000 cho các tỉnh trên toàn quốc”, tổng tài nguyên nước dự báo cho các tầng chứa nước: tầng chứa nước qp3 là 1.754.982m3/ngày,tầng chứa nước qp2-3 là 3.176.253m3/ngày, tầng chứa nước qp1 là 1.594.607m3/ngày, tầng chứa nước n22 là 2.459.938m3/ngày, tầng chứa nước n21 là 1.506.949m3/ngày, tầng chứa nước Q là 126.797 m3/ngày, tầng chứa nước β(qp) là 394.952 m3/ngày, tầng chứa nước β(n2-qp) là 5.550.068 m3/ngày.

Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 1/2021 ở các tầng chứa nước trong lưu vực sông có xu thế hạ so với tháng 12/2020. Giá trị mực nước hạ thấp nhất là 3,26m ở tầng β(n2-qp), xã Đinh Trang Thượng, huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng (LK102T). Mực nước trung bình tháng sâu nhất là -123,70m ở tầng β(n2-qp), tại Phường 2, TP.Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng (C10o).

Xem chi tiết tại đây.