Bản Tin Thông Báo, Dự Báo và Cảnh Báo Tài Nguyên Nước Tỉnh Lâm Đồng Tháng 01 Năm 2021

Lâm Đồng là một tỉnh thuộc lưu vực sông Đồng Nai có diện tích tự nhiên là 9.764,8 km2. Trong phạm vi tỉnh hiện nay có 37 công trình quan trắc tài nguyên nước dưới đất và 02 trạm quan trắc tài nguyên nước mặt Đại Ninh và Cát Tiên.

Đối với tình hình nước mặt

Tại trạm Đại Ninh, mực nước trung bình tháng 12 năm 2020 trên sông Đa Nhim là 88043cm, tăng 08cm so với tháng trước, tăng 48cm so với tháng cùng kỳ năm trước và tăng 21cm so với giá trị tháng 12 trung bình nhiều năm. Giá trị lớn nhất là 88.259cm (ngày 30/11), giá trị nhỏ nhất là 87.994cm (ngày 27/11).

Tháng 12 năm 2020, tại trạm Đại Ninh có lưu lượng trung bình tháng là 16,2m3/s, tăng 4,21m3/s so với tháng trước, tăng 7,56 m3/s so với tháng cùng kỳ năm trước.  Trong tháng 12 năm 2020, tổng lượng nước trên sông Đa Nhim chảy qua mặt cắt ngang tại trạm quan trắc Đại Ninh vào khoảng 43,3 triệu m3, tăng khoảng 9,5 triệu m3 so với tháng trước.

Kết quả phân tích chất lượng nước sông và kết quả tính toán chất lượng nước sông theo chỉ số WQI cho thấy chất lượng nước sông ở mức trung bình, có thể sử dụng cho mục đích tưới tiêu và các mục đích tương đương khác (do chỉ tiêu NO2-, Tổng Coliform tăng cao).

Tại trạm Cát Tiên, mực nước trung bình tháng 12 năm 2020 trên sông Đồng Nai là 12752cm, giảm 82cm so với tháng trước, tăng 91cm so với tháng cùng kỳ năm trước và tăng 54cm so với giá trị tháng 12 trung bình nhiều năm. Giá trị lớn nhất là 12.907cm (ngày 03/12), giá trị nhỏ nhất là 12.692cm (ngày 14/12).

Tháng 12 năm 2020, tại trạm Cát Tiên có lưu lượng trung bình tháng là 152m3/s, giảm 59,0m3/s so với tháng trước, tăng 62,3m3/s so với tháng cùng kỳ năm trước. Trong tháng 12 năm 2020, tổng lượng nước trên sông Đồng Nai chảy qua mặt cắt ngang tại trạm Cát Tiên vào khoảng 406,2 triệu m3, giảm khoảng 140,0 triệu m3 so với tháng trước.

Kết quả phân tích chất lượng nước sông và kết quả tính toán chất lượng nước sông theo chỉ số WQI cho thấy chất lượng nước sông Đồng Nai có thể sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng cần một số biện pháp xử lý.

Đối với tình hình nước dưới đất

Tầng chứa nước lỗ hổng bồi tích hiện đại (Q):

– Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 12 năm 2020  hạ so với tháng 11 năm 2020. Giá trị hạ thấp nhất là 0,68m tại xã Tân Văn, huyện Lâm Hà (LK117T).

– Mực nước trung bình tháng nông nhất là -1,26m tại xã Tân Văn, huyện Lâm Hà (LK117T) và trung bình tháng sâu nhất là -8,05m tại xã Ninh Gia, huyện Đức Trọng (LK107aT). Trong tháng 1 và tháng 2 năm 2021 mực nước có xu hướng hạ.

Tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pleistocen giữa β(qp):

– Theo kết quả quan trắc tại xã Phú Hội, huyện Đức Trọng (LK112T) mực nước trung bình tháng 12 năm 2020  hạ 0,48m so với tháng 11 năm 2020. Trong tháng 1 và tháng 2 năm 2021 mực nước tại công trình LK112T có xu hướng hạ.

Tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pliocen-Pleistocen dưới β(n2-qp):

– Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 12 năm 2020  hạ so với tháng 11 năm 2020. Giá trị hạ thấp nhất là 0,84m tại xã Đinh Trang Thượng, huyện Di Linh (LK102T) và chỉ có một công trình có mực nước dâng là 0,09m tại Phường 2, TP.Bảo Lộc (C10a).

– Mực nước trung bình tháng nông nhất là -1,50m tại xã Lộc Tân, huyện Bảo Lâm (LK94T) và trung bình tháng sâu nhất là -123,78m tại Phường 2, TP.Bảo Lộc (C10o). Trong tháng 1 và tháng 2 năm 2021 mực nước có xu hướng hạ.

Cảnh báo mực nước dưới đất, theo Nghị định 167/2018/NĐ-CP về Quy định việc hạn chế khai thác nước dưới đất, trong tỉnh thời điểm hiện tại có công trình C10b và C10o (TCN β(n2-qp) – Phường 2, TP.Bảo Lộc) độ sâu mực nước trung bình tháng 12 lần lượt là -49,13m; -123,78m đạt 98,26% và 247,56% so với mực nước hạ thấp cho phép (-50m). Các đơn vị khai thác nước dưới đất cần chú ý chế độ khai thác quanh khu vực này.

Xem chi tiết tại đây.