Bộ chỉ số được áp dụng để đánh giá khả năng nguồn nước mặt lưu vực sông Sêrêpôk như thế nào?

Câu hỏi: Bộ chỉ số được áp dụng để đánh giá khả năng nguồn nước mặt lưu vực sông Sêrêpôk như thế nào?

Trả lời:

Để đánh giá khả năng nguồn nước mặt cho lưu vực sông Sêrêpôk, từ các kết quả tính toán được và đem ra đối chiếu với tiêu chuẩn đánh giá cho từng chỉ số, giúp xem xét đánh giá khả năng nguồn nước mặt cho lưu vực sông này. Với từng loại chỉ số sẽ cho những đánh giá khác nhau về những khía cạnh khác nhau, tuy nhiên tổng hợp tất cả các chỉ số thành phần trong bộ chỉ số đều giúp đánh giá một cách tổng quan về khả năng nguồn nước mặt cho lưu vực sông.

1. Chỉ số đầu tiên trong bộ chỉ số đánh giá khả năng nguồn nước mặt được đề cập đến là chỉ số khả năng nguồn nước.

2. Chỉ số thứ hai được tính toán trong bộ chỉ số là chỉ số khả năng nguồn nước mùa khô, chỉ số khả năng nguồn nước mùa khô thể hiện khả năng hỗ trợ dân cư trong mùa khô.

3. Chỉ số thứ ba trong bộ chỉ số đánh giá khả năng nguồn nước là chỉ số biến động nguồn nước. Theo kết quả tính toán hệ số biến động tài nguyên nước của lưu vực khá cao. Ngay trên dòng chính là 0,44, rõ ràng là tài nguyên nước trên lưu vực có sự biến động lớn và thiếu tính ổn định điều này gây khó khăn cho việc xác định lượng lượng có thể phân bổ (lượng nước có thể sử dụng) trong các kịch bản cho tương lai của bài toán qui hoạch.

4. Chỉ số khan hiếm nguồn nước là đại lượng phản ánh mức độ đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt trong mùa khô của một vùng.

5. Chỉ số sức ép khai thác và sử dụng tài nguyên nước: là chỉ số phản ảnh tỷ lệ lượng nước cần sử dụng trên tổng lượng nước có thể sử dụng. Với chỉ số tính toán được cho năm 2015 là 0,23 cho thấy trên lưu vực đang có sức ép đáng kể về khai thác và sử dụng tài nguyên nước, được cho là có sức ép cao trong sử dụng tài nguyên nước. Nhưng trong 4 năm tới, năm 2020 tỷ số này là 0,27 cho thấy bắt đầu có áp lực cao về khai thác và sử dụng tài nguyên nước trên lưu vực.

6. Chỉ số thiếu hụt tài nguyên nước là chỉ số phản ánh tổng lượng thiếu hụt lượng nước có thể sử dụng cho và lượng nước cần thiết đáp ứng cho các ngành dùng nước. Chỉ số này càng lớn thì khả năng đáp ứng tài nguyên nước của lưu vực càng thấp, nguy cơ suy thoái nguồn nước càng lớn. Chỉ số này giúp cho các nhà quy hoạch xác định đc lượng nước cần điều tiết trong một khoảng thời gian nhất định. Nó quyết định đến các phương án phân bổ tài nguyên nước một cách phù hợp.