Phân vùng hạn chế khai thác nước dưới đất cho các tầng chứa nước đô thị Bạc Liêu

Bảo vệ tài nguyên nước được xem là một trong những giải pháp quan trọng cho phát triển bền vững. Vì vậy, trong những năm qua, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã chỉ đạo ngành Tài nguyên – Môi trường tập trung làm tốt công tác này, góp phần phục vụ tốt cho sinh hoạt và phát triển sản xuất.

Tính đến nay, Bạc Liêu có 2 nhà máy nước đô thị, gồm 8 giếng khoan công nghiệp với tổng lưu lượng thiết kế 22.000m3/ngày đêm. Thực tế khai thác khoảng 18.000m3/ngày đêm, cấp cho khoảng 35.000 hộ dân (khu vực TP. Bạc Liêu) và 115 trạm cấp nước sinh hoạt nông thôn, với tổng lưu lượng theo thiết kế 45.812m3/ngày đêm, lưu lượng khai thác thực tế khoảng 30.863m3/ngày đêm, cấp cho khoảng 75.887 hộ dân (khu vực các huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh).

Bên cạnh đó, có khoảng 300 cơ sở, công ty, doanh nghiệp khai thác, sử dụng nguồn nước dưới đất đã được cấp phép với lưu lượng khai thác khoảng 70.000m3/ngày đêm và lưu lượng hàng trăm hộ gia đình cá nhân khai thác, sử dụng nguồn nước dưới đất quy mô nhỏ, chủ yếu phục vụ sinh hoạt, nuôi trồng thủy sản và tưới rau màu… Phần lớn việc khai thác nước dưới đất được khoan ở tầng chứa nước Pleistocen giữa – trên (qp2-3) là tầng được khai thác phổ biến, có nguồn nước tương đối dồi dào.

Hiện nay, tầng chứa nước Pleistocen giữa – trên (qp2-3) là tầng mà người dân Bạc Liêu đang khai thác phổ biến, có nguồn nước dồi dào. Theo Bản tin chuyên đề của Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia: Tốc độ hạ thấp mực nước trung bình giai đoạn 10 năm 2011 – 2021 là 0,26m/năm, tốc độ hạ thấp lớn nhất là 0,51m/năm tại công trình Q597030M1 (Phường 7, TP. Bạc Liêu). Tốc độ hạ thấp mực nước trung bình giai đoạn 15 năm 2006 – 2021 là 0,25m/năm, tốc độ hạ thấp lớn nhất là 0,46m/năm tại công trình Q597030M1 (Phường 7, TP. Bạc Liêu). Vì vậy, cần phải có giải pháp để bảo về nguồn nước dưới đất trong thời gian tới và đây thật sự trở thành vấn đề đáng được quan tâm.

Một trong những các giải pháp để bảo vệ tài nguyên nước dưới đất đó là “Khoanh định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất”. Đề án “Bảo vệ nước dưới đất ở các đô thị lớn” – Giai đoạn II do Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia thực hiện đã tiến hành phân vùng hạn chế khai thác nước dưới đất cho các tầng chứa nước đô thị Bạc Liêu. Kết quả đạt được đối với tầng chứa nước qp2-3 như sau:

1
              Hình 1. Sơ đồ vùng hạn chế khai thác NDĐ tầng chứa nước qp2-3

– Vùng hạn chế khai thác nước dưới đất: phân bố trong vùng nước nhạt của tầng, với nhiều khoảnh rải rác ở các phường xã với tổng diện tích là 30,00 km2, chiếm 14,0% diện tích phân bố tầng chứa nước. Trong đó:

+ Vùng hạn chế 1: có diện tích 0,74 km2, phân bố với nhiều khoảnh nhỏ rải rác ở các phường 1, 2, 5, 8, Nhà Mát và các xã Hiệp Thành, Vĩnh Trạch – đây là nơi phân bố các bãi rác, nghĩa trang tập trung, khu vực sụt lún nền đất (≥5 cm/năm); các vùng hạn chế 1 này không thuộc vùng chồng lấn với các vùng hạn chế khác.

+ Vùng hạn chế 3: có diện tích là 27,99km2, phân bố dạng dải hẹp kéo dài qua hầu hết các địa phương trên địa bàn Tp. Bạc Liêu – đây là nơi phân bố mạng lưới cấp nước tập trung đô thị và nông thôn; các vùng hạn chế 3 này không thuộc vùng chồng lấn với các vùng hạn chế khác.

+ Vùng hạn chế hỗn hợp 1-3: có diện tích 1,27 km2, đây là vùng chồng lẫn giữa vùng hạn chế 1 và vùng hạn chế 3, phân bố trong vùng nước nhạt với các khoảnh rời rạc tại địa phương thuộc Tp. Bạc Liêu; các vùng này gồm: khu vực có mạng lưới cấp nước tập trung, khu vực có nguy cơ sụt lún cao hoặc khu vực gần biên mặn, hoặc khu vực phân bố các bãi rác nghĩa trang tập trung.

– Vùng không hạn chế khai thác nước dưới đất: đây là vùng phân bố nước nhạt không thuộc các vùng hạn chế ở trên; vùng này phân bố ở hầu hết các phường xã tại Tp. Bạc Liêu (trừ Phường 3 và 7). Tổng diện tích vùng không hạn chế khai thác nước dưới đất là 183,81 km2.

Tóm lại, theo các kết quả khoanh định như trên cho thấy tại các tầng chứa nước dưới đất trên địa bàn đô thị Bạc Liêu tồn tại vùng hạn chế 1 và vùng hạn chế 3; không có vùng hạn chế 2 và vùng hạn chế 4

Trên cơ sở kết quả khoanh định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất, kết hợp chiều sâu phân bố các tầng chứa nước trên bản đồ tài nguyên nước dưới đất, Dự án đã thành lập danh mục các vùng hạn chế khai thác nước dưới đất; Bản đồ phân vùng hạn chế khai thác nước dưới đất đô thị Bạc Liêu tỷ lệ 1:100.000. Các bản đồ, danh mục vùng hạn chế đã phân chia chi tiết theo đơn vị hành chính, diện tích và vị trí đại diện cho vùng. Đây là cơ sở để phục vụ hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về Tài nguyên nước, đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của đô thị Bạc Liêu.