Khai thác nước dưới đất phục vụ cấp nước cho công ty TNHH điện tử MSL Việt Nam

Căn cứ vào giấy phép thăm dò khai thác nước dưới đất số 301/QĐ-STNMT của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định cấp ngày 06/2/2015 và Đề án thăm dò nước dưới đất – Xây dựng hệ thống khai thác nước ngầm cho Công ty TNHH Kỹ thuật điện tử MSL Việt Nam – Xóm 5, xã Hải Thanh, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định đã được phê duyệt.

Trung tâm Kỹ thuật và Tư vấn tài nguyên nước thuộc Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia – Bộ Tài nguyên và Môi trường đã tiến hành các công tác thăm dò nước dưới đất tại khu vực nhà máy. Sau quá trình thăm dò tại khu vực cho thấy, tầng chứa nước Pliestocen giữa trên thuộc hệ tầng Hà Nội có trữ lượng lớn, chất lượng tương đối tốt có thể khai thác phục vụ cấp nước sản xuất và sinh hoạt cho công nhân nhà máy.

Với lưu lượng yêu cầu đặt ra là 400m3/ngày đêm, đề án đã thiết kết 2 lỗ khoan khai thác. Các kết quả tính toán cho thấy trị số hạ thấp mực nước lớn nhất tại giếng G2 là 2,85 m nhỏ hơn rất nhiều so với mực nước hạ thấp cho phép (=114,5m). Như vậy, việc khai thác nước tại giếng bãi giếng đảm bảo việc hạ thấp mực nước không vượt quá giới hạn cho phép trong suốt thời gian khai thác.

Đề án cũng đã xác định được những ảnh hưởng có thể có từ việc khai thác nước dưới đất như: khả năng sụt lún đất, ô nhiễm nước dưới đất, xâm nhập mặn. Ảnh hưởng của việc khai thác nước dưới đất đến các công trình khai thác nước dưới đất nằm trong vùng ảnh hưởng của công trình.

DL66

Theo kết quả đánh giá, nước dưới đất tầng chứa nước Pleistocen, khu vực xã Hải Thanh – huyện Hải Hậu – tỉnh Nam Định có chất lượng khá tốt, có khả năng cung cấp nước cho mục đích ăn uống, sinh hoạt. Tuy nhiên, hàm lượng Sắt vượt quá giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn. Do đó, đề án đã thiết kế mô hình xử lý sắt, khử trùng trước khi cho vào sử dụng.

Bên cạnh đó, đề án cũng đề xuất một số giải pháp trong quá trình khai thác, sử dụng như:

1. Tuân thủ tuyệt đối nội dung của giấy phép khai thác, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ ghi trong giấy phép.

2. Tuân thủ quy trình khai thác, xử lý nước đảm bảo chất lượng trước khi sử dụng để sản xuất.

3. Tuân thủ việc quan trắc, giám sát lưu lượng, mực nước, chất lượng nước theo đúng chế độ quan trắc như nêu trong báo cáo và việc báo cáo định kỳ hằng năm về kết quả quan trắc, đồng thời cung cấp trung thực, đầy đủ các thông tin, số liệu về công trình khai thác tại công ty khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước./.

(Mai Phú Lực)