Xây dựng hệ thống thông tin quan trắc tài nguyên nước Thuộc Đề án “Bảo vệ nước dưới đất ở các đô thị lớn” – Giai đoạn 1

 

1.1. Mục đích:

Để bảo vệ hiệu quả nước dưới đất ở các đô thị lớn, cần thiết phải thiết lập một hệ thống thông tin tài nguyên nước nhằm quản lý và khai thác hiệu quả dữ liệu quan trắc tài nguyên nước nước.

Đề án “Bảo vệ nước dưới đất ở các đô thị lớn” triển khai thực hiện đã thu thập dữ liệu quan trắc hiện có và  thiết lập một hệ thống các điểm quan trắc nước dưới đất. Trung tâm quan trắc và dự báo tài nguyên nước thuộc Trung tâm Quy hoạch và điều tra tài nguyên nước là đơn vị trực tiếp phụ trách vận hành mạng lưới, thu thập và  xử lý dữ liệu quan trắc tài nguyên nước. Hiện tại Trung tâm Quan trắc và Dự báo tài nguyên nước sử dụng phần mềm hỗ trợ được xây dựng từ những năm 90 để lưu trữ và quản lý dữ liệu. Phần mềm này bộc lộ nhiều điểm lạc hậu và không còn phù hợp với hiện tại. Trung tâm Quan trắc và Dự báo tài nguyên nước cũng có nhu cầu xây dựng mới hệ thống phần mềm để phục vụ quản lý, xử lý dữ liệu quan trắc theo xu hướng hiện đại hóa các công nghệ sử dụng đặc biệt là có thể triển khai qua mạng Internet.

Mục đích chính của hạng mục này là:

Xây dựng Cơ sở dữ liệu quan trắc tài nguyên nước đảm bảo lưu trữ một cách hệ thống, đầy đủ, dễ dàng tra cứu, sử dụng và cập nhật các thông tin về tài nguyên phục vụ hiệu quả công tác quản lý nhà nước và bảo vệ tài nguyên nước.

Thiết lập giải pháp công nghệ thông tin hiện đại, đảm bảo tương thích với hệ thống cơ sở dữ liệu của Bộ Tài nguyên và Môi trường,  và phù hợp tối đa với điều kiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật hiện có của các đơn vị nhận chuyển giao; nhằm đảm bảo: lưu trữ, cập nhật, truy xuất dễ dàng, có tính  bảo mật cao; chi phí vận hành, bảo trì hợp lý; dễ dàng nâng cấp mở rộng khi cần thiết. 

Xây dựng phần mềm mạng thông tin quan trắc ở cấp Trung ương và địa phương hỗ trợ công tác lưu trữ, xử lý, xây dựng báo cáo, dự báo tài nguyên nước tại các khu đô thị. Phần mềm mạng thông tin quan trắc được triển khai đồng thời ở cấp  Trung ương và Địa phương trên cơ sở cùng một nền tảng công nghệ và đối tượng dữ liệu quản lý đảm bảo tính thông suốt, bảo mật và quan trọng nhất là đáp ứng đầy đủ nhu cầu ở cả 2 cấp  Trung ương và địa phương

1.2. Nội dung

Công tác xây dựng hệ thống thông tin quan trắc tài nguyên nước gồm:

– Xây dựng cơ sở dữ liệu quan trắc tài nguyên nước;

– Xây dựng phần mềm mạng thông tin quan trắc tài nguyên nước cấp Trung ương và địa phương.

1.2.1. Phương thức triển khai

Đối với hạng mục xây dựng hệ thống thông tin quan trắc tài nguyên nước, nhận thấy hạng mục này sử dụng chung một kết quả cụ thể: Cơ sở dữ liệu chỉ thiết kế một lần và được chuyển giao cho các địa phương nhận chuyển giao để cập nhật mới dữ liệu; Phần mềm mạng thông tin quan trắc cấp Trung ương và địa phương cũng chỉ xây dựng một lần và được triển khai đồng bộ tại các địa phương. Giải pháp khả thi nhằm hạn chế việc chồng lấn dạng công tác này tại các địa phương trong quá trình triển khai như sau:

– Đối với mục xây dựng cơ sở dữ liệu quan trắc tài nguyên nước các khu đô thị, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì xây dựng và hoàn thiện hệ thống cấu trúc lõi dữ liệu và các phần mềm hỗ trợ việc thêm mới, cập nhật và khai thác dữ liệu của thành phố Hà Nội theo đúng quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu ngành Tài nguyên Môi trường tại thông tư 30/2009/TT-BTNMT. Một phần (Cấu trúc lõi dữ liệu, các phần mềm bổ trợ) của cơ sở dữ liệu quan trắc tài nguyên nước thành phố Hà Nội được Bộ Tài nguyên và Môi trường chuyển giao và phối hợp với các địa phương nhận chuyển giao cơ sở dữ liệu và tiến hành các bước: Chuẩn hóa và chuyển đổi dữ liệu; Nhập dữ liệu và Biên tập dữ liệu của riêng địa phương đó.

– Đối với hạng mục xây dựng phần mềm mạng thông tin quan trắc tài nguyên nước cấp Trung ương và địa phương, giải pháp đề xuất cũng tương tự đối với mục xây dựng cơ sở dữ liệu đã trình bày ở trên. Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ chủ trì xây dựng và chuyển giao lại công nghệ cũng như sản phẩm cho cơ quan quản lý mạng quan trắc tài nguyên nước quốc gia và các địa phương quản lý, sử dụng.

1.2.2. Mô hình và đặc tính kỹ thuật

– Hệ thống mới được triển khai tại Trung tâm Quan trắc, vùng quan trắc (địa phương) và các Trạm quan trắc theo mô hình sau:

httt

Hệ thống được triển khai theo 3 cấp. Dữ liệu được cập nhật từ các Trạm quan trắc, sau đó được đồng bộ dữ liệu với máy chủ Vùng. Máy chủ vùng tập hợp toàn bộ dữ liệu của các Trạm được giao quản lý và đồng bộ dữ liệu với máy chủ tại Trung tâm quan trắc.

Các dữ liệu có biến động sẽ được tự động được kết xuất theo định dạng XML, được mã hóa và nén. Có thể sử dụng nhiều giao thức khác nhau để chuyển dữ liệu này như: Qua mạng internet, gửi qua đường email, ftp, copy đĩa CD-ROM…

Chức năng đồng bộ dữ liệu vận hành theo đúng mô hình quản lý nhà nước tức là đơn vị cấp trên quản lý dữ liệu đơn vị cấp dưới trực tiếp của mình. Để đảm bảo tính thống nhất của hệ thống, chức năng đồng bộ dữ liệu không những đảm bảo đồng bộ các dữ liệu thuộc tính mà còn cho phép đồng bộ cả các dữ liệu lớp bản đồ tác nghiệp (Bản đồ lỗ khoan quan trắc, điểm quan trắc nước mặt…), cũng như các tài liệu mặt cắt, địa tầng, … được đưa vào hệ thống.