Điều tra, đánh giá tổng quan tài nguyên nước tỷ lệ 1:100.000 lưu vực sông Lô – Gâm: Mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể.

Điều tra, đánh giá tổng quan tài nguyên nước tỷ lệ 1:100.000 lưu vực sông Lô – Gâm có phạm vi thực hiện trên vùng diện tích 22.540 km2 – Toàn bộ diện tích lưu vực sông Lô – Gâm (Phần lãnh thổ Việt Nam) . Bao gồm địa giới hành chính của các tỉnh: Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Kạn và Cao Bằng. Đây là một trong những dự án do Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia thực hiện.

Những dạng công tác của dự án chủ yếu được tập trung điều tra ở những khoảnh chưa được nghiên cứu, những khoảnh đã có công trình nghiên cứu chỉ điều tra thu thập, xử lý, tổng hợp các tài liệu qua đó kết hợp với các số liệu khảo sát, điều tra mới của dự án để tiến hành thành lập các báo cáo điều tra, đánh giá tổng quan tài nguyên nước tỷ lệ 1:100.000 lưu vực sông Lô – Gâm.

Với mục tiêu chính khi lập dự án bao gồm: Đánh giá được tổng quan về sự phân bố, đặc điểm, đặc trưng chủ yếu, tiềm năng, trữ lượng, chất lượng tài nguyên nước; Xác định được khả năng đáp ứng nguồn nước cho các mục đích sử dụng để phục vụ phát triển kinh tế xã hội và bảo đảm quốc phòng an ninh vùng; Tạo bộ dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước. Kết hợp tạo nguồn cấp nước sinh hoạt cho nhân dân ở một số khu vực bố trí công trình điều tra nước dưới đất. Đây là những mục tiêu cơ bản được đặt ra cho toàn bộ dự án.

DL169

Để thực hiện các mục tiêu trên, dự án đã thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:

– Thu thập, rà soát, xử lý, tổng hợp thông tin, số liệu, tài liệu về tài nguyên nước và các thông tin khác liên quan đến vùng điều tra;

– Điều tra, khảo sát, đo đạc, thi công thực địa về tài nguyên nước mặt tỷ lệ 1:100.000 trên các sông liên tỉnh và sông quốc tế có chiều dài ≥ 30km; các hồ chứa có dung tích ≥ 0,5 triệu m3;

– Trên cơ sở kế thừa kết quả điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất tỷ lệ 1:200.000, tiến hành điều tra, khảo sát, đo đạc, thi công thực địa tỷ lệ 1:100.000  với mật độ điểm khảo sát là 0,75 điểm/1km2;

– Tổng hợp, chỉnh lý, xử lý thông tin, số liệu, tài liệu kết quả điều tra, khảo sát  thực địa; Đánh giá đặc điểm, đặc trưng hình thái sông, lưu vực sông, hồ chứa; Diễn biến số lượng, chất lượng và khả năng khai thác sử dụng tài nguyên nước mặt;

– Tổng hợp, chỉnh lý, xử lý thông tin, số liệu, tài liệu kết quả điều tra, khảo sát  thực địa; Đánh giá đặc điểm, đặc trưng chủ yếu và mức độ chứa nước của các tầng chứa nước; Đánh giá trữ lượng, chất lượng và khả năng khai thác sử dụng tài nguyên nước dưới đất; 

– Tổng hợp, xây dựng hồ sơ sản phẩm kết quả điều tra, đánh giá, thành lập bộ bản đồ tài nguyên nước tỷ lệ 1:100.000.