Bản Tin Thông Báo, Dự Báo Và Cảnh Báo Tài Nguyên Nước Tỉnh Lâm Đồng Tháng 10 Năm 2022

Bản tin thông báo, dự báo và cảnh báo tài nguyên nước tỉnh Lâm Đồng được biên soạn hàng tháng, mùa, năm nhằm cung cấp các thông tin về số lượng, chất lượng nước, đồng thời dự báo tổng lượng nước đến, lượng nước có thể khai thác sử dụng tại các tiểu vùng dự báo và đưa ra những cảnh báo về tài nguyên nước nhằm phục vụ công tác quản lý Nhà nước, công tác điều tra cơ bản và quy hoạch tài nguyên nước.

Lâm Đồng là một tỉnh thuộc lưu vực sông Đồng Nai có diện tích tự nhiên là 9.764,8 km2. Trong phạm vi tỉnh hiện nay có 21 công trình quan trắc tài nguyên nước dưới đất và 02 trạm quan trắc TNN mặt Đại Ninh và Cát Tiên được Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia quản lý và vận hành.

  1. Tài Nguyên Nước Mặt

1.1.Tại Trạm Đại Ninh (tọa độ địa lý: 11043’ vĩ độ Bắc, 108022’ kinh độ Đông) được xây dựng ở bờ phải sông Đa Nhim, thuộc thôn Phú Hòa xã Phú Hội huyện Đức Trọng tỉnh Lâm Đồng; thuộc lưu vực sông Đồng Nai, diện tích lưu vực khống chế là 1.380 km2; được quan trắc từ tháng 7 năm 2011. Các yếu tố quan trắc chủ yếu là nhiệt độ nước, mực nước, lưu lượng, hàm lượng chất lơ lửng và chất lượng nước.

Về Tổng lượng nước: Mực nước trung bình tháng 9 năm 2022 trên sông Đa Nhim tại trạm Đại Ninh là 88046cm, tăng 10cm so với tháng trước, giảm 3cm so với tháng cùng kỳ năm trước và tăng 6cm so với giá trị tháng 9 trung bình nhiều năm. Giá trị mực nước lớn nhất là 88125cm (ngày 7/9/2022), giá trị mực nước nhỏ nhất là 88015cm (ngày 6/9/2022). Tháng 9 năm 2022, tại trạm Đại Ninh có lưu lượng nước trung bình tháng là 19,26m3/s, tăng 4,78m3/s so với tháng trước, giảm 1,82m3/s so với tháng cùng kỳ năm trước. Trong tháng 9 năm 2022, tổng lượng nước trên sông Đa Nhim chảy qua mặt cắt ngang tại trạm quan trắc Đại Ninh vào khoảng 49,91 triệu m3, tăng khoảng 11,14 triệu m3 so với tháng trước.

Về Chất lượng nước: Kết quả phân tích chất lượng nước sông và kết quả tính toán chất lượng nước sông theo chỉ số WQI cho thấy chất lượng nước sông Đa Nhim có thể sử dụng cho mục đích giao thông thủy và các mục đích tương đương khác.

1.2.Tại Trạm Cát Tiên (tọa độ địa lý: 11034’ vĩ độ Bắc, 107021’ kinh độ Đông) nằm trên bờ trái sông Đồng Nai, thuộc thôn I xã Phù Mỹ huyện Cát Tiên tỉnh Lâm Đồng; thuộc lưu vực sông Đồng Nai, diện tích lưu vực khống chế là 1.980 km2; được quan trắc từ tháng 2 năm 2012. Các yếu tố quan trắc chủ yếu là nhiệt độ nước, mực nước, lưu lượng, hàm lượng chất lơ lửng và chất lượng nước.

Về Tổng lượng nước: Mực nước trung bình tháng 9 năm 2022 trên sông Đồng Nai tại trạm Cát Tiên là 12996cm, giảm 35cm so với tháng trước, tăng 43cm so với tháng cùng kỳ năm trước và tăng 44cm so với giá trị tháng 9 trung bình nhiều năm, Giá trị mực nước lớn nhất là 13092cm (ngày 5/9/2022), giá trị mực nước nhỏ nhất là 12925cm (ngày 19/9/2022). Tháng 9 năm 2022, tại trạm Cát Tiên có lưu lượng trung bình tháng là 312 m3/s, giảm 27,1m3/s so với tháng trước, tăng 31,7m3/s so với tháng cùng kỳ năm trước. Trong tháng 9 năm 2022, tổng lượng nước trên sông Đồng Nai chảy qua mặt cắt ngang tại trạm Cát Tiên vào khoảng 807 triệu m3, giảm khoảng 99,4 triệu m3 so với tháng trước.

Về Chất lượng nước: Kết quả phân tích chất lượng nước sông và kết quả tính toán chất lượng nước sông theo chỉ số WQI cho thấy chất lượng nước sông Đồng Nai có thể dụng cho mục đích tưới tiêu và các mục đích tương đương khác.

  1. Tài Nguyên Nước Dưới Đất

2.1 Thông báo tài nguyên nước dưới đất

2.1.1 Tầng chứa nước lỗ hổng bồi tích hiện đại (Q): Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 9 có xu thế không rõ ràng so với tháng 8, Giá trị mực nước hạ là 0,05m tại xã Tân Văn, huyện Lâm Hà (LK117T) và giá trị mực nước dâng là 0,15m tại xã Ninh Gia, huyện Đức Trọng (LK109T), Mực nước trung bình tháng nông nhất là -0,21m tại xã Tân Văn, huyện Lâm Hà (LK117T) và sâu nhất là -5,93m tại TT,Đinh Văn, huyện Lâm Hà (LK118T),

2.1.2 Tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pliocen-Pleistocen dưới β(n2-qp): Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 9 có xu thế dâng so với tháng 8, Giá trị dâng cao nhất là 1,12m tại Phường 2, TP,Bảo Lộc (C10a) và hạ thấp nhất là 0,45m tại xã ĐamBri, TP,Bảo Lộc (LK101T),.

2.2  Dự báo mực nước dưới đất

2.2.1 Tầng chứa nước lỗ hổng bồi tích hiện đại (Q): Trong tháng 10 và tháng 11 mực nước có xu hướng dâng ở huyện Đức Trọng và hạ ở huyện Lâm Hà.

2.2.2 Tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pliocen-Pleistocen dưới β(n2-qp): Trong tháng 10 và tháng 11 mực nước có xu hướng hạ là chính.

2.3 Cảnh báo mực nước dưới đất

Theo Nghị định 167/2018/NĐ-CP về Quy định việc hạn chế khai thác nước dưới đất, trong tỉnh thời điểm hiện tại có 02 công trình có độ sâu mực nước cần phải cảnh báo, Vì vậy, để đảm bảo khai thác ổn định, cần theo dõi chặt chẽ các diễn biến mực nước dưới đất các tầng chứa nước tại địa phương và trong các bản tin dự báo tiếp theo để phục vụ quản lý, khai thác hiệu quả nguồn nước dưới đất.

 

Xem chi tiết tại đây.