Bản Tin Thông Báo, Dự Báo Và Cảnh Báo Tài Nguyên Nước Tỉnh Lâm Đồng Tháng 07 Năm 2022

Bản tin thông báo, dự báo và cảnh báo tài nguyên nước tỉnh Lâm Đồng được biên soạn hàng tháng, mùa, năm nhằm cung cấp các thông tin về số lượng, chất lượng nước, đồng thời dự báo tổng lượng nước đến, lượng nước có thể khai thác sử dụng tại các tiểu vùng dự báo và đưa ra những cảnh báo về tài nguyên nước nhằm phục vụ công tác quản lý Nhà nước, công tác điều tra cơ bản và quy hoạch tài nguyên nước.

Lâm Đồng là một tỉnh thuộc lưu vực sông Đồng Nai có diện tích tự nhiên là 9.764,8 km2. Trong phạm vi tỉnh hiện nay có 21 công trình quan trắc tài nguyên nước dưới đất và 02 trạm quan trắc TNN mặt Đại Ninh và Cát Tiên được Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia quản lý và vận hành.

  1. Tài Nguyên Nước Mặt

1.1.Tại Trạm Đại Ninh (tọa độ địa lý: 11043’ vĩ độ Bắc, 108022’ kinh độ Đông) được xây dựng ở bờ phải sông Đa Nhim, thuộc thôn Phú Hòa xã Phú Hội huyện Đức Trọng tỉnh Lâm Đồng; thuộc lưu vực sông Đồng Nai, diện tích lưu vực khống chế là 1.380 km2; được quan trắc từ tháng 7 năm 2011. Các yếu tố quan trắc chủ yếu là nhiệt độ nước, mực nước, lưu lượng, hàm lượng chất lơ lửng và chất lượng nước.

Về Tổng lượng nước: Mực nước trung bình tháng 6 năm 2022 trên sông Đa Nhim tại trạm Đại Ninh là 88034cm, giảm 2cm so với tháng trước, tăng 12cm so với tháng cùng kỳ năm trước và tăng 17cm so với giá trị tháng 6 trung bình nhiều năm. Giá trị mực nước lớn nhất là 88072cm (ngày 2/6/2022), giá trị mực nước nhỏ nhất là 88009cm (ngày 7/6/2022). Tháng 6 năm 2022, tại trạm Đại Ninh có lưu lượng nước trung bình tháng là 12,7m3/s, giảm 2,81m3/s so với tháng trước, tăng 4,09m3/s so với tháng cùng kỳ năm trước. Trong tháng 6 năm 2022, tổng lượng nước trên sông Đa Nhim chảy qua mặt cắt ngang tại trạm quan trắc Đại Ninh vào khoảng 33 triệu m3, giảm khoảng 8,64 triệu m3 so với tháng trước.

Về Chất lượng nước: Kết quả phân tích chất lượng nước sông và kết quả tính toán chất lượng nước sông theo chỉ số WQI cho thấy chất lượng nước sông Đa Nhim có thể dụng cho giao thông thủy và các mục đích tương đương khác.

1.2.Tại Trạm Cát Tiên (tọa độ địa lý: 11034’ vĩ độ Bắc, 107021’ kinh độ Đông) nằm trên bờ trái sông Đồng Nai, thuộc thôn I xã Phù Mỹ huyện Cát Tiên tỉnh Lâm Đồng; thuộc lưu vực sông Đồng Nai, diện tích lưu vực khống chế là 1.980 km2; được quan trắc từ tháng 2 năm 2012. Các yếu tố quan trắc chủ yếu là nhiệt độ nước, mực nước, lưu lượng, hàm lượng chất lơ lửng và chất lượng nước.

Về Tổng lượng nước: Mực nước trung bình tháng 6 năm 2022 trên sông Đồng Nai tại trạm Cát Tiên là 12857cm, tăng 48cm so với tháng trước, tăng 39cm so với tháng cùng kỳ năm trước và tăng 69cm so với giá trị tháng 6 trung bình nhiều năm. Giá trị mực nước lớn nhất là 12952cm (ngày 18/6/2022), giá trị mực nước nhỏ nhất là 12754cm (ngày 22/6/2022). Tháng 6 năm 2022, tại trạm Cát Tiên có lưu lượng trung bình tháng là 213m3/s, tăng 27,6m3/s so với tháng trước, tăng 25m3/s so với tháng cùng kỳ năm trước. Trong tháng 6 năm 2022, tổng lượng nước trên sông Đồng Nai chảy qua mặt cắt ngang tại trạm Cát Tiên vào khoảng 552 triệu m3, tăng khoảng 55,5 triệu m3 so với tháng trước.

Về Chất lượng nước: Kết quả phân tích chất lượng nước sông và kết quả tính toán chất lượng nước sông theo chỉ số WQI cho thấy chất lượng nước sông Đồng Nai có thể dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng cần các biện pháp xử lý phù hợp.

  1. Tài Nguyên Nước Dưới Đất

2.1 Thông báo tài nguyên nước dưới đất

2.1.1 Tầng chứa nước lỗ hổng bồi tích hiện đại (Q): Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 6 có xu thế dâng và hạ so với tháng 5. Giá trị dâng là 0,09m tại xã Tân Văn, huyện Lâm Hà (LK117T). Giá trị hạ là 0,05m tại TT.Đinh Văn, huyện Lâm Hà (LK118T). Mực nước trung bình tháng nông nhất là -0,13m tại xã Tân Văn, huyện Lâm Hà (LK117T) và sâu nhất là -5,93m tại TT.Đinh Văn, huyện Lâm Hà (LK118T).

2.1.2 Tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pleistocen giữa β(qp): Theo kết quả quan trắc tại xã Phú Hội, huyện Đức Trọng (LK112T) mực nước trung bình tháng 6 dâng 0,95m so với tháng 5.

2.1.3 Tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pliocen-Pleistocen dưới β(n2-qp): Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 6 có xu thế hạ so với tháng 5. Giá trị hạ thấp nhất là 0,59m tại P.Lộc Phát, TP.Bảo Lộc (CB1-III) và dâng cao nhất là 2,01m tại xã Đinh Trang Thượng, huyện Di Linh (LK102T). Mực nước trung bình tháng nông nhất là -1,43m tại xã Lộc Tân, huyện Bảo Lâm (LK94T) và sâu nhất là -122,18m tại Phường 2, TP.Bảo Lộc (C10o).

2.2  Dự báo mực nước dưới đất

2.2.1 Tầng chứa nước lỗ hổng bồi tích hiện đại (Q): Trong tháng 7 và tháng 8 mực nước có xu hướng dâng.

2.2.2 Tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pleistocen giữa β(qp): Trong tháng 7 và tháng 8 mực nước tại công trình LK112T có xu hướng hạ.

2.2.3 Tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pliocen-Pleistocen dưới β(n2-qp): Trong tháng 7 và tháng 8 mực nước có xu hướng dâng.

2.3 Cảnh báo mực nước dưới đất

Theo Nghị định 167/2018/NĐ-CP về Quy định việc hạn chế khai thác nước dưới đất, trong tỉnh thời điểm hiện tại có công trình C10b và C10o (TCN β(n2-qp) – Phường 2, TP.Bảo Lộc) độ sâu mực nước trung bình tháng 6 lần lượt là -45,88m; -122,18m đạt 91,76% và 244,37% so với mực nước hạ thấp cho phép (-50m). Các đơn vị khai thác nước dưới đất cần chú ý chế độ khai thác quanh khu vực này.

Xem chi tiết tại đây.