Thiết kế các hạng mục công trình thiết yếu khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ của dự án “Xây dựng mới 66 điểm quan trắc tài nguyên nước dưới đất thuộc khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ”

Dự án “Xây mới 66 điểm quan trắc tài nguyên nước dưới đất thuộc khu vực Duyên hải Nam Trung bộ” là một trong những dự án đầu tư, triển khai thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia giai đoạn 2016-2025, tầm nhìn đến năm 2030. Đầu tư dự án góp phần thực hiện tốt chủ trương của Đảng và Nhà nước trong bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế – xã hội bền vững của khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ.

Các hạng mục công trình thiết yếu của Dự án “Xây dựng mới 66 điểm quan trắc tài nguyên nước dưới đất thuộc khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ” gồm 66 điểm quan trắc, 81 công trình quan trắc. Chi tiết thiết kế các hạng mục thiết yếu như sau:

Nhà trạm: Không xây dựng nhà trạm, mà sử dụng trụ sở của Đoàn tài nguyên nước Duyên hải miền Trung (Tp. Tuy Hòa Phú Yên), Đoàn quan trắc tài nguyên nước miền Trung (Tp. Nha Trang) và một phần trụ sở cũ của Đoàn tài nguyên nước Nam Trung Bộ (Tp. Phan Thiết) làm trụ sở nhà trạm.

Điểm quan trắc: Tại các điểm quan trắc có các công trình quan trắc, khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ có 2 loại điểm quan trắc là điểm 1 công trình và điểm 2 công trình.

Tường rào bảo vệ điểm quan trắc

Cơ sở thiết kế: nền địa tầng đại diện trong khu vực thi công các công trình 80II các lớp như sau:

– Lớp 1: đất san lấp, cát, cát pha hoặc sét pha, với chiều dày dao động từ 1,5 m đến lớn hơn 10 m;

– Lớp 2: cát thạch anh hạt mịn, hạt trung hoặc sét pha, cát pha, với chiều dày dao động từ 3 m đến lớn hơn 10 m;

– Một số điểm quan trắc nằm trên nền đất san lấp mặt bằng trong khuôn viên các công trình hiện hữu;

– Vị trí các điểm quan trắc nhìn chung có điều kiện thi công tương đối thuận lợi, có thể sử dụng xe tải nhỏ đến trung để chuyên chở vật liệu thi công công trình.

Giải pháp kiến trúc

– Diện tích xây dựng điểm công trình: đối với điểm quan trắc có 01 công trình diện tích là 9 m2; đối với điểm có 02 công trình quan trắc diện tích là 12 m2 và diện tích có thể nhỏ hơn (rất hạn chế) tùy thuộc mặt bằng, vị trí thi công công trình, nhưng vẫn đảm bảo cho công tác quan trắc và thẩm mỹ công trình. Chiều cao tường rào bảo vệ: 1,3 m.

Thực tế diện tích đất đã được chính quyền địa phương chấp nhận tại các điểm quan trắc có thể lớn hơn diện tích xây dựng của dự án nêu ở trên, nên cần có các mốc ở 4 góc để xác định diện tích đất này khi làm thủ tục hồ sơ sử dụng đất.

– Cấp công trình: thuộc loại cấp IV;

– Cấu tạo cơ bản của công trình: kiến trúc sử dụng là kiến trúc hiện đại, đơn giản phù hợp với kiến trúc cảnh quan hiện có. Tường bao chịu lực xây gạch thẻ để tạo tường 200 đối với công trình độc lập, trát 2 mặt, hoàn thiện quét nước xi măng 2 lớp; sử dụng tường rào thoáng gia công thép hộp 40x20x2,0 mm, sơn hoàn thiện 1 nước lót 2 nước phủ đối với các công trình nằm trong khuôn viên công trình hiện hữu đảm bảo mỹ quan. Trụ tường bao che bê tông cốt thép.

Giải pháp kết cấu

* Phần móng và tường:

– Căn cứ vào cấu tạo địa chất của khu đất xây dựng. Căn cứ vào tải trọng của công trình và cốt hiện trạng cốt thiết kế. Vì vậy với công trình này thiết kế lựa chọn giải pháp móng bằng bê tông cốt thép chịu lực;

– Phần tường rào xây bao móng gạch thẻ, có giằng bê tông cốt thép chân tường và đỉnh tường. Trụ cột hàng rào bằng bê tông cốt thép;

– Bê tông móng dùng B20;

– Lót móng đá 4×6, vữa xi măng mác 100;

– Tường móng và thân tường xây gạch thẻ mác 50 vữa xi măng mác 75.

* Phần thân:

– Kết cấu chịu lực, phần bảo vệ sử dụng bê tông cốt thép đổ toàn khối đổ tại chỗ B20, cốt thép chịu lực nhóm AII, thép đai, thép cấu tạo nhóm AI;

– Tường bao che xây bằng gạch thẻ mác 50 với vữa xi măng mác 75;

– 4 góc có 4 trụ bê tông cốt thép, kích thước 200×200;

* Phần nền: Nền đắp cát tưới nước đầm chặt k = 0,90; bê tông đổ tại chỗ mác 200 đá 1×2 dày 100.

* Phần cửa: cửa inox rộng 1200mm, cao 1300mm; khung cửa inox 40x80x1,2mm, nan 20x20x1,2m, a=130. Bản lề cửa hàn cố định.

Thiết kế tường rào bảo vệ điểm quan trắc có 1 công trình

Công trình quan trắc

Công trình quan trắc là lỗ khoan, tùy thuộc vào vị trí mỗi điểm quan trắc có từ 1 đến 2 lỗ khoan chi tiết như sau:

Kết cấu một lỗ khoan:

– Vách: được kết cấu bằng ống chống nhựa uPVC nhô cao lên mặt đất tự nhiên khoảng 1,0 m để bảo vệ và chống sâu xuống đến đoạn kết cấu với ống lọc; sau ống lọc là ống lắng bịt đáy. Ông lắng có chiều dài từ 3m đến 6m tùy thuộc chiều sâu lỗ khoan và bề dày, đặc điểm của tầng chứa nước.

– Ống lọc: Các lỗ khoan quan trắc có chiều sâu <40m thì kết cấu ống lọc 3m và ống lắng 3m; chiều sâu lớn hơn 40m thì ống lọc 6m và ống lắng 6m.

– Kích thước ống chống/ống lọc: đường kính Φ114mm, ống lọc kiêu Johnson..

– Chèn trám: khoảng trống vành khuyên giữa ống chống/ống lọc và thành lỗ khoan được chèn trám như sau:

+ Đoạn giữa ống chống và thành lỗ khoan: trám xi măng hoặc đất sét để cách ly và bảo vệ tầng chứa nước;

+ Đoạn giữa ống lọc và một phần tầng chứa nước với thành lỗ khoan: chèn sạn – sỏi để có sự lưu thông nước giữa lỗ quan trắc với tầng chứa nước.

Bảo vệ lỗ khoan:

– Điểm có 1 công trình:

+ Ống chống inox đường kính Φ140mm bao bên ngoài ống chống nhựa uPVC đường kính Φ114 mm, chống sâu dưới mặt đất 500mm, nhô cao lên mặt bệ bê tông 200- 300 mm;

+ Bệ bê tông bảo vệ công trình quan trắc: mac 200, cấu tạo 2 bậc như sau:

Bậc 1: hình vuông, cao 300m (chìm 200mm dưới mặt đất), rộng 800mm (bao quanh ống sắt bảo vệ lỗ khoan);

Bậc 2: hình thang: cao 300mm, đáy lớn: 600mm, đáy nhỏ: 400mm (bao quanh ống sắt bảo vệ lỗ khoan).

– Mốc trắc địa: Đặt ở bề mặt bậc 1 theo quy định của công tác trắc địa, mốc bằng sứ, hình trụ có đường kính 20mm (theo tiêu chuẩn hiện hành về dấu mốc của Bộ Tài nguyên và Môi trường).

Đây là dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật phục vụ công tác điều tra, nghiên cứu cơ bản về tài nguyên nước. Cùng với các công trình quan trắc đã được xây dựng ở giai đoạn trước đây, sau khi dự án này hoàn thành thì khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ gồm có 8 tỉnh, thành phố (Tp. Đà Nẵng và các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận) có 95 điểm quan trắc, với 122 công trình quan trắc hoạt động. Giá trị đầu tư từ dự án sẽ tham gia và được chuyển dần vào các sản phẩm của công tác quan trắc tài nguyên nước dưới đất từ 122 công trình quan trắc này. Đây là các số liệu điều tra cơ bản quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước, làm cơ sở định hướng cho công tác quy hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên nước dưới đất trong khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ một cách bền vững, tiết kiệm và hiệu quả.